Vigahom

Dạng bào chế: Dung dịch
Quy cách: Hộp 20 Ống
Thành phần: Sắt gluconat, Mangan gluconat, Đồng gluconat
Chỉ định: Thiếu máu do thiếu sắt, điều trị phòng ngừa thiếu sắtchô
Chống chỉ định: Thiếu máu không do thiếu sắt. Quá tải chất sắt. Bệnh Thelassémie. Thiếu máu do suy tủy. Loét dạ dày tá tràng cấp tính. Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Nhà sản xuất: CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM PHƯƠNG ĐÔNG
Nước sản xuất: Việt Nam
Xuất xứ thương hiệu: Việt Nam
Số đăng ký: VD-28678-18
Thuốc cần kê toa: Không

Mô tả ngắn

Dung dịch uống Vigahom là sản phẩm của Công ty cổ phần Dược phẩm Phương Đông dùng trong điều trị thiếu máu do thiếu sắt, điều trị dự phòng thiếu sắt cho những người có nguy cơ cao thiếu sắt.

THÀNH PHẦN

CÔNG DỤNG

CÁCH DÙNG

TÁC DỤNG PHỤ

LƯU Ý

BẢO QUẢN

Thành Phần

Thành phần cho 1 ống

Thông tin thành phần: 

Sắt gluconat: 431.68mg

Mangan gluconat: 11.65mg

Đồng gluconat: 5mg

Công Dụng

Chỉ định

Dung dịch uống Vigahom chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • Thiếu máu do thiếu sắt
  • Điều trị dự phòng thiếu sắt cho những người có nguy cơ cao thiếu sắt: Dự phòng thiếu chất sắt ở phụ nữ có thai, trẻ em và thiếu niên, trẻ em còn bú sinh thiếu tháng, trẻ sinh đôi hoặc có mẹ bị thiếu chất sắt, khi nguồn cung cấp chất sắt từ thức ăn không đủ đảm bảo cung cấp chất sắt.

Dược lực học

Sắt cần thiết cho cơ thể để tổng hợp heme, một phần của hemoglobin, myoglobin và các metal-protein khác trong cơ thể. Sắt tham gia trong các quá trình oxy hóa-khử.

Thiếu sắt là nguyên nhân chủ yếu gây thiếu máu do dinh dưỡng của người. Nguyên nhân thiếu sắt có thể do thức ăn thiếu sắt, do kém hấp thu, do mất máu hoặc do tăng nhu cầu như trong thời kỳ mang thai, trẻ em đang lớn.

Đồng và mangan là thành phần quan trọng của nhiều hệ thống men trong cơ thể đồng thời cũng tham gia trong các quá trình oxy hoá-khử. Thiếu đồng có thể ảnh hưởng tới sự hấp thu của sắt và sự giải phóng sắt từ tế bào lưới nội mô. Mangan là một nguyên tố cần thiết cho xương, da, dây chằng, chức năng của insulin, đồng thời cũng là tác nhân hoạt hoá của một số enzyme, mangan cần thiết cho quá trình phát triển bình thường của người và có vai trò trong tổng hợp cholesterol (một thành phần của nhiều hormone) và sản xuất tinh trùng.

Dược động học

Sắt: Muối sắt ít được hấp thu khi uống (10% đến 20% lượng uống vào). Mức hấp thu tăng lên khi lượng sắt dự trữ bị giảm. Nơi hấp thu chủ yếu ở tá tràng và hỗng tràng. Cơ chế của sắt thâm nhập vào tế bào niêm mạc của đường tiêu hóa trên hiện nay chưa được biết.

Đồng: Xấp xỉ 50% lượng đồng uống vào được hấp thu tại dạ dày. Đồng được biến đổi hoàn toàn trong máu bằng cách gắn với albumin, tiếp theo gắn với một protein đặc biệt của đồng (ceruloplasmin). Đồng được tích lũy trong gan và tủy xương dưới dạng metallothionein.

Bình thường, đồng được bài xuất qua mật, nơi đóng một vai trò quan trọng trong sự hằng định nội môi của đồng.

Mangan: Được hấp thu từ ruột non và được chuyển qua máu, gắn với một β1-globulin, transmanganin. Mangan được bài xuất qua mật và qua thành ruột, nguyên tố này còn được bài xuất trong dịch tụy. Một lượng rất nhỏ bài xuất qua nước tiểu

Cách Dùng

Cách dùng

Thuốc được hấp thu tốt hơn nếu uống vào lúc đói, nhưng thuốc có khả năng kích ứng niêm mạc dạ dày, nên thường uống thuốc trước khi ăn 1 giờ hoặc sau khi ăn 2 giờ. Uống thuốc với ít nhất nửa cốc nước.

Liều dùng

Liều điều trị:

Người lớn: 100 mg đến 200 mg chất sắt tương đương 2 – 4 ống/ngày chia làm nhiều lần.

Trẻ em trên 1 tháng tuổi: 3 mg đến 6 mg sắt nguyên tố/kg mỗi ngày chia làm 3 lần.

Phụ nữ đang mang thai: 50 mg chất sắt (1 ống) mỗi ngày trong suốt 2 quý cuối của thai kỳ (hoặc bắt đầu từ tháng thứ tư của thai kỳ)

Phụ nữ đang cho con bú: 50 mg chất sắt (1 ống) mỗi ngày.

Thời gian điều trị:

Thời gian phải đủ để điều chỉnh sự thiếu máu và phục hồi với nguồn dự trữ chất sắt : người lớn khoảng 600 mg ở phụ nữ và 1200 mg ở nam giới.

Thiếu máu do thiếu sắt: 3 đến 6 ngày tùy theo mức độ hao hụt nguồn dự trữ, có thể lâu hơn nếu nguyên nhân gây thiếu máu không được kiểm soát.

Hiệu quả điều trị chỉ có được sau 3 tháng điều trị, dựa trên sự điều chỉnh được tình trạng thiếu máu (Hb, MCV) và phục hồi lượng sắt dự trữ (Sắt trong huyết thanh và độ bão hòa transferrin).

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Có thể gây đau bụng cấp, rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, tiêu chảy kèm ra máu, mất nước, nhiễm acid và sốc kèm ngủ gà. Lúc này có thể có một giai đoạn tưởng như đã bình phục, không có triệu chứng gì, nhưng sau khoảng 6 -24 giờ, các triệu chứng lại xuất hiện trở lại với các bệnh đông máu và trụy tim mạch (suy tim do thương tổn cơ tim). Một số biểu hiện như:

Sốt cao, giảm glucose huyết, nhiễm độc gan, suy thận, cơn co giật và hôn mê. Dễ có nguy cơ thủng ruột nếu uống liều cao. Trong giai đoạn hồi phục có thể có xơ gan, hẹp môn vị. Cũng có thể bị nhiễm khuẩn huyết do Yersinia enterocolia.

Điều trị: Trước tiên rửa dạ dày ngay bằng sữa (hoặc dung dịch carbonat). Nếu có thể, định lượng sắt – huyết thanh. Sau khi rửa sạch dạ dày, bơm dung dịch deferoxamin (5 – 10 g deferoxamin hòa tan trong 50 – 100 ml nước) vào dạ dày qua ống thông. Trong trường hợp lượng sắt dùng trên 60 mg/kg thể trọng, hoặc khi có triệu chứng nặng, đầu tiên phải cho deferoxamin tiêm tĩnh mạch. Liều tiêm truyền tĩnh mạch 15 mg/kg/giờ đến khi hết triệu chứng và tới khi nồng độ Fe2+ huyết thanh giảm dưới mức 60 micromol/lít. Cần thiết có thể dùng liều cao hơn. Nếu cần nâng cao huyết áp, nên dùng dopamin.

Thẩm định nếu có suy thận. Điều chỉnh cân bằng acid base và điện giải, đồng thời bù nước.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác Dụng Phụ

Khi sử dụng thuốc Vigahom thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:

Không thường xuyên: Một số phản ứng phụ ở đường tiêu hóa như đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón, phân đen, răng đen.

Trong một số trường hợp có thể thấy nổi ban da.

Đã thấy thông báo có nguy cơ ung thư liên quan đến dự trữ quá thừa sắt.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu Ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Vigahom chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Thiếu máu không do thiếu sắt.
  • Quá tải chất sắt.
  • Bệnh Thelassémie.
  • Thiếu máu do suy tủy.
  • Loét dạ dày tá tràng cấp tính.
  • Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Uống nhiều trà sẽ giảm hấp thu chất sắt.

Thận trọng trong trường hợp bệnh nhân bị đái tháo đường vì mỗi ống thuốc có chứa 3g đường.

Để tránh khả năng răng bị nhuộm đen (sẽ tự khỏi sau đó), không ngậm lâu dung dịch thuốc trong miệng.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai:

Sử dụng được cho phụ nữ mang thai.

Phụ nữ đang cho con bú:

Sử dụng được cho phụ nữ đang cho con bú.

Tương tác thuốc

Không nên phối hợp:

Chế phẩm sắt (dạng muối, đường tiêm): xỉu, thậm chí sốc do giải phóng nhanh sắt từ dạng phức hợp và do bão hòa sidérophiline.

Thận trọng khi phối hợp:

Ciprofloxacine: sắt làm giảm sinh khả dụng của ciprofloxacin, dùng các thuốc này cách xa nhau trên 2 giờ.

Cyclin (đường uống), Diphosphonat (đường uống): sắt làm giảm hấp thu của các thuốc này ở đường tiêu hóa, cần dùng các thuốc này cách xa nhau trên 2 giờ.

Muối, oxyd, hydroxyd của Mg, Al và Ca (bao phủ niêm mạc dạ dày-ruột) làm giảm hấp thu đường tiêu hóa của muối sắt. Dùng các thuốc này cách xa nhau 2 giờ.

Bảo Quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.