Smodir-DT 300mg

Dạng bào chế: Viên nén phân tán
Quy cách: Hộp 10 vỉ x 10 viên
Thành phần: Cefdinir
Chỉ định: Viêm amidan, Viêm tai giữa, Viêm xoang, Nhiễm trùng tiết niệu, Nhiễm trùng da và mô mềm, Viêm phế quản cấp tính, Viêm phế quản mạn tính
Chống chỉ định: Dị ứng thuốc
Nhà sản xuất: CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM PHƯƠNG ĐÔNG
Nước sản xuất: Việt Nam
Xuất xứ thương hiệu: Việt Nam
Số đăng ký: VD-27989-17
Thuốc cần kê toa:

Mô tả ngắn

Thuốc Smodir – Dt được sản xuất bởi Công Ty Cổ Phần Dược phẩm Phương Đông, có thành phần chính là cefdinir. Thuốc được chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình gây nên bởi các vi khuẩn nhạy cảm trong các trường hợp như viêm phổi cộng đồng mắc phải, những đợt cấp trong viêm phế quản mạn, viêm xoang hàm trên cấp, viêm họng, viêm amidan, nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng.

Thuốc Smodir – Dt được bào chế dưới dạng viên nén phân tán. Quy cách đóng gói: Vỉ 10 viên, hộp 1 vỉ, hộp 2 vỉ, hộp 3 vỉ, hộp 6 vi và hộp 10 vỉ, chai 30 viên, chai 60 viên và chai 100 viên.

.Đối tượng sử dụng: Trẻ em, Người cao tuổi

Lưu ý
Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.

THÀNH PHẦN

CÔNG DỤNG

CÁCH DÙNG

TÁC DỤNG PHỤ

LƯU Ý

BẢO QUẢN

Thành Phần

Thành phần cho 1 viên

Thông tin thành phần: Cefdinir

Hàm lượng: 300mg

Công Dụng

Chỉ định

Thuốc Smodir – Dt được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Ðiều trị các nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình gây nên bởi các vi khuẩn nhạy cảm trong các trường hợp:

  • Viêm phổi cộng đồng mắc phải.
  • Những đợt cấp trong viêm phế quản mạn.
  • Viêm xoang hàm trên cấp.
  • Viêm họng, viêm amidan.
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng.

Dược lực học

Cefdinir là kháng sinh có nhân cephem, có nhóm vinyl ở vị trí thứ 3 và nhóm 2 – aminothiazolyl hdroxyimino ở vị trí thứ 7 của 7 – aminocephalosporanic acid.

Phổ kháng khuẩn

Dựa trên phổ kháng khuẩn, cefdinir thuộc thế hệ thứ 3.

Cefdinir bền vững cao trước sự tấn công của các β – lactamase do các vi khuẩn gram âm và gram dương tạo ra, nhưng có thể bị thủy phân bởi β – lactam qua trung gian plasmid. Giống như các cephalosporin thế hệ thứ 3 khác như (cefpodoxim prixetil, ceftibuten), cefdinir có phô kháng khuẩn rộng đối với các vi khuẩn gram âm hiếu khí, so với cephalosporin thế hệ 1 và thế hệ 2 nhưng không hoạt tính trên hầu hết các chủng enterobacter và pseudomonas aeruginosa.

Trên in vitro, cefdinir có hoạt tính mạnh trên staphylococci và streptococci hơn các cephalosporin thế hệ 3 đường uống khác như (cefpodoxim proxetil, ceftibuten). Tuy nhiên, cefdinir không hoạt tính trên enterrococci (enterrococci faecalis) và streptococci kháng methicillin.

Thử nghiệm độ nhạy cảm trên in vitro: Các chủng staphylococci đề kháng penicillinase (Staphylococci kháng methicillin) cũng có khả năng đề kháng với cefdinir.

Dược động học

Dược động học của cefdinir được nghiên cứu trên người lớn và những bệnh nhân trẻ em từ 6 tháng đến 12 tháng tuổi. Không có bằng chứng về giới tính hoặc chủng tộc liên quan tới dược động học của thuốc. Ở người lớn, với bệnh suy giảm chức năng thận cho thấy dược động học của thuốc liên quan đến những thay đổi trong chức năng thận.

Dược động học của cefdinir không được nghiên cứu ở những người bị suy gan.

Hấp thu

Sau khi uống cefdinir, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 2 – 4 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng của cefdinir dùng cho người lớn là 120%. Khi uống cefdinir, sinh khả dụng ước tính khoảng 21% của liều đơn 300mg và 16% của liều 600mg. Ước tính độ hấp thu về khả dụng là 25% sau khi uống.

Ở người lớn, những người này được cho uống 300mg hoặc 600mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng liều 1,6 hoặc 2,87ug/ml.

Kết quả nghiên cứu ở người lớn từ 19 – 91 tuổi liều 300mg được chỉ ra rằng nồng độ đỉnh trong huyết tương có thể lên đến 44% và diện tích dưới đường cong (AUC) cao hơn 86%.

Với bệnh nhân là trẻ em từ 6 tháng – 12 tuổi nhận được liều đơn 7mg/kg thể trọng. Sau khi uống cefdinir, nồng độ đỉnh của huyết tương đạt được sau 2,2 giờ và trung bình là 2,3nug/ml. Liều đơn 14mg/kg thể trọng, nồng độ đỉnh của huyết tương trung bình là 3,86 ug/ml sau 1,8 giờ.

Trong lúc đói, ở những bữa ăn có nhiều chất béo, làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương và diện tích dưới đường cong AUC của cefdinir tương ứng với 10% – 16%.

Không có bằng chứng cefdinir tích lũy trong huyết tương khi dùng đa liều. Với những người có chức năng thận bình thường có thể dùng cefdinir 1 – 2 lần/ngày.

Phân bố

Sự phân bố trung bình của cefdinir vào khoảng 0,35l/kg đối với người lớn và 0,67l/kg đối với trẻ em từ 6 tháng – 12 tuổi. Cefdinir đi vào dịch vị, hạch bạch huyết, biểu mô, phế quản, niêm mạc với tỷ lệ từ 15% – 48%.

Ở người lớn, khi cắt amidan sau khi uống 300mg hoặc 600mg cefdinir, nồng độ trung bình của thuốc là 0,25 hoặc 0,36µg/g sau khi uống 4 giờ. Khi phẫu thuật xoang sàng, xoang hàm dùng đơn liều 300mg hoặc 600mg thì ít hơn 0,12 hoặc 0,21µg/g liều tương ứng. Ở người lớn, khi trải qua nội soi phế quản uông liều 300mg hoặc 600mg thì nồng độ trung bình trong niêm mạc phế quản sau 4 giờ là 0,78 hoặc 1,14µg/ml và trung bình ở biểu mô là 0,29 hoặc 0,49µg/ml.

Ở bệnh nhi bị viêm tai giữa cấp do vi khuẩn khi uống đơn liều 7 hoặc 14mg/kg thể trọng thì nồng độ trung bình của thuốc sau 3 giờ là 0,21 hoặc 0,72µg/ml.

Nồng độ trung bình tối đa của cefdinir trong dung dịch uống sau 4 – 5 giờ với liều 300mg – 600mg là 0,65 hoặc 1,1µg/ml.

Cefdinir không có bằng chứng về phân bố vào dịch não tủy sau khi uống.

Cefdinir không đào thải vào sữa mẹ với liều 600mg.

Cefdinir có khoảng 60 – 70% liều uống gắn kết với protein huyết tương ở cả người lớn và trẻ em, sự gắn kết này không phụ thuộc vào nồng độ của thuốc.

Thải trừ

Cefdinir chuyển hóa không đáng kể và thuốc được thải trừ qua đường tiểu chủ yếu qua thận với thời gian bán thải từ 1,7 – 1,8 giờ. Sự phân bố theo đường uống khoảng 300mg hoặc 600mg vào khoảng 11,6 hoặc 15,5ml/phút và 18,4 hoặc 11,6 % của liều này.

Ở những người suy thận thì độ thanh thải của cefdinir suy giảm. Ở những bệnh nhân có độ thanh thải 30 – 60ml/phút thì nồng độ đỉnh trong huyết tương và thời gian bán thải của thuốc tăng lên xấp xỉ 2 lần và diện tích dưới đường cong (AUC) tăng lên xấp xỉ 3 lần. Ở những bệnh nhân có độ thanh thải ít hơn 30ml/phút thì nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng lên gần 2 lần nhưng thời gian bán thải và diện tích dưới đường cong AUC tăng lên gần 5 lần hoặc 6 lần.

Cefdinir được thẩm thấu trong thời gian 4 giờ xấp xỉ là 63% và thời gian bán thải với bệnh nhân suy thận từ 3,2 – 16 giờ.

Cách Dùng

Cách dùng

Dùng đường uống.

Hòa tan viên thuốc với l ly nước.

Không dùng với bữa ăn.

Liều dùng

Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi

Dùng liều 300mg cách 12 giờ/lần dùng trong 5 – 10 ngày hoặc 600mg x 1 lần/ngày dùng trong 10 ngày.

Trong trường hợp viêm phôi hoặc nhiễm khuẩn da

Dùng liều 300mg x 2 lần/ngày dùng trong 10 ngày.

Bệnh nhân suy thận có creatinin <30ml/phút

Dùng liều 300mg x1 lần/ngày.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Khi quá liều cefdinir, có thẻ có triệu chứng co giật.

Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu điều trị triệu chứng. Khi có triệu chứng quá liều, phải ngừng thuốc ngay và xử trí như sau: Rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Do thuốc không loại được bằng thẩm phân nên không chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác Dụng Phụ

Khi sử dụng thuốc Smodir – Dt, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Tác dụng không mong muốn của cefdinir tương tự như các cephalosporin đường uống khác. Nói chung cefdinir được dung nạp tốt. Tiêu chảy là tác dụng không mong muốn hay gặp nhất đã được báo cáo ở người lớn và thanh thiếu niên là 16% và 8% ở trẻ em sử dụng liều thông thường. Trường hợp nghiêm trọng bệnh nhân phải ngưng dùng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu Ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Smodir – Dt chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Không dùng cho bệnh nhân dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc hay dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.

Thận trọng khi sử dụng

Cảnh báo nguy cơ kháng thuốc, trên bệnh nhân tiêu chảy liên quan Clostridium difficile, bệnh nhân suy thận.

Thận trọng sử dụng thuốc ở các bệnh nhân dị ứng với kháng sinh cephalosporin, penicilin.

Có thể cần phải giảm liều đối với bệnh nhân suy thận. Phải theo dõi chức năng thận và máu trong khi điều trị, nhất là khi dùng thuốc trong thời gian dài với liều cao

Trong thuốc có chứa tá dược natri lauryl sulfat: Dùng thận trọng với người có làn da nhạy cảm vì có thể gây ra các phản ứng tại chỗ như châm chích hoặc cảm giác đốt.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Tính an toàn của thuốc ở phụ nữ có thai chưa được xác định. Do đó, phải thật cẩn thận khi dùng thuốc ở phụ nữ có thai hay nghi ngờ có thai, một khi cân nhắc lợi ích của việc điều trị cao hơn nguy cơ có thể xảy ra.

Thời kỳ cho con bú

Thuốc không đào thải qua sữa mẹ với liều uống 600mg. Tuy nhiên, phải thật thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc

Probenecid làm giảm sự bài tiết của cefdinir qua ống thận, do đó làm tăng nồng độ cefdinir.

Dùng phối hợp với thuốc kháng acid làm giảm tỉ lệ hấp thu cefdinir.

Trong quá trình điều trị với cefdinir, nếu cần dùng thuốc bổ sung chất sắt, nên sử dụng cefdinir trước hoặc sau khi dùng thuốc bổ sung sắt tối thiểu 2 giờ.

Ảnh hưởng đến các cận lâm sàng

Có thể xảy ra phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm xeton trong nước tiểu bằng nitroprussid, nhưng không xảy ra hiện tượng này khi thử bằng nitroferricyanid. Sử dụng cefdinir có thể gây ra kết quả dương tính giả khi xét nghiệm glucose trong nước tiểu bằng clinitiest, dung dịch benedict hoặc dung dịch fehling. Khi dùng cefdinir, nên xét nghiệm glucose bằng phản ứng enzyme (như clinistix hoặc tes – tape). Các kháng sinh cephalosporin được biết đôi khi gây nên kết quả dương tính với test coombs trực tiếp.

Bảo Quản

Nơi khô, nhiệt độ dưới 30 °C, tránh ánh sáng.