Mumcal 500mg

Dạng bào chế: Dung dịch uống
Quy cách: Hộp 4 Vỉ x 5 Ống x 10ml
Chỉ định: Các muối calci được sử dụng như một nguồn cung cấp cation canxi để bổ sung hoặc ngăn ngừa sự suy giảm canxi trong các bệnh nhân ăn uống điều độ nhưng không đủ calci.
Chống chỉ định: Tăng canxi huyết, tăng canxi niệu nặng. Suy thận nặng, galactose huyết.
Nhà sản xuất: CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM PHƯƠNG ĐÔNG
Nước sản xuất: Việt Nam
Xuất xứ thương hiệu: Việt Nam
Số đăng ký: VD-29082-18
Thuốc cần kê toa: Không

Mô tả ngắn
Thuốc Mumcal là thuốc bổ có tác dụng bổ sung canxi cho phụ nữ mang thai, giúp thai nhi phát triển khỏe mạnh.
Đối tượng sử dụng: Trẻ em, Người lớn

Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.

THÀNH PHẦN

CÔNG DỤNG

CÁCH DÙNG

TÁC DỤNG PHỤ

LƯU Ý

BẢO QUẢN

Thành Phần

Calcium lactate

Công Dụng

Các muối calci được sử dụng như một nguồn cung cấp cation canxi để bổ sung hoặc ngăn ngừa sự suy giảm canxi trong các bệnh nhân ăn uống điều độ nhưng không đủ calci.

Điều kiện có thể liên quan với thiếu hụt canxi bao gồm giảm năng tuyến cận giáp, thiếu hụt acid dịch vị, tiêu chảy mãn tính, thiếu vitamin D, phan mỡ, viêm ruột, mang thai và cho con bú, mãn kinh, viêm tụy, suy thận, nhiễm kiềm, và phosphat việc quản lý chặt chẽ các loại thuốc (ví dụ một số thuốc lợi tiểu, thuốc chống co giật), đôi khi có thể dẫn đến giảm calci máu có thể đảm bảo điều trị thay thế calci.

Calci nên được dùng trong phác đồ thay thế chất điện giải lâu dài và cũng được đề nghị cho dự phòng thường quy của giảm calci máu trong truyền máu citrat.

Quản lý các muối calci không nên ngăn cản việc sử dụng các biện pháp khác nhằm khắc phục nguyên nhân cơ bản của sự suy giảm calci.

Dược lực học

Calci cần thiết cho việc duy trì tính toàn vẹn chức năng thần kinh, cơ và hệ thống xương, màng tế bào và khả năng thẩm thấu. Là cation có tính hoạt hóa quan trọng trong nhiều chuỗi phản ứng của enzyme và cần thiết đến một số quá trình sinh lý học như sự lan truyền thần kinh, co bóp cơ tim, cơ xương, chức năng thận, hô hấp và làm đông máu.

Calci cũng có vai trò trong việc phóng thích và lưu trữ chất dẫn truyền thần kinh và các hormone, trong việc hấp thu vitamin B12 và trong sự bài tiết dịch vị.

Có bằng chứng cho thấy có mối quan hệ đối nghịch giữa calci đưa vào và huyết áp. Sự bổ sung calci có thể có liên quan đến việc giảm huyết áp ở những thanh niên khỏe mạnh và những phụ nữ mang thai khỏe mạnh và một vài bệnh nhân cao huyết áp. Tuy nhiên việc nghiên cứu cần đánh giá vai trò calci trong việc điều chỉnh huyết áp.

Calci chiếm 1 – 2% trọng lượng cơ thể người lớn và hơn 99% tổng lượng calci của cơ thể được tìm thấy trong xương và răng. Calci cũng hiện diện trong máu, dịch ngoại bào, cơ và các mô khác nơi mà nó có vai trò trung gian trong cấu trúc các mạch, cấu trúc cơ, dẫn truyền thần kinh và các tuyến bài tiết.

Calci là thành phần chính của xương ở dạng khoảng hydroxyapatite, nồng độ khoảng chiếm khoảng 40% khối lượng xương. Xương là mô chức năng, nó liên tục bị thải hỏa và liên tục hình thành xương, với sự phân chia, tổ chức lại (thoái hóa và hình thành xương mới) mỗi năm. Sự hình thành vượt quá sự thoái hóa ở giai đoạn phát triển của trẻ em, cân bằng ở người lớn khỏe mạnh.

Sự hình thành xương mới chậm ở người mãn kinh và người lớn tuổi ở cả nam lẫn nữ. Tốc độ điều chỉnh xương từ vỏ não có thể cao đến 50% mỗi năm ở người trẻ tuổi và khoảng 5% ở người lớn tuổi độ xốp xương hình thành gấp 5 lần ở người lớn tuổi.

Bộ xương hình thành từ việc tích lũy calci thông qua tập luyện và cung cấp calci ảnh hưởng đến khối lượng bộ xương. Hiện tại chưa rõ việc hấp thu calci tử tập luyện ảnh hưởng như thế nào đến lợi ích cho xương có mối quan hệ giữa việc giảm nồng độ estrogen trong máu làm thay đổi lượng calci trong cơ thể.

Việc giảm tập luyện khi mãn kinh dẫn đến việc giảm sự duy trì nồng độ calci và làm giảm khối lượng xương, hội chứng chán ăn khi mãn kinh dẫn đến việc giảm hấp thu calci, tăng bài tiết calci qua niệu và làm giảm tốc độ hình thành xương khi so sánh ở những phụ nữ mãn kinh.

Giảm sự sản xuất estrogen ở những phụ nữ mãn kinh làm tăng tốc độ giảm khối lượng xương trung bình khoảng 3% năm. Giảm nồng độ estrogen liên quan đến việc giảm hiệu quả hấp thu calci và tăng tốc độ thoái hóa xương. Vẫn chưa hiểu rõ cơ chế tác động của estrogen đến calci ở bộ xương và đường ruột.

Một thực nghiệm tìm hiểu đáp ứng của bộ xương đến việc bổ sung calci ở phụ nữ tiền mãn kinh và sau mãn kinh cho thấy rằng sự đưa tăng calci vào cơ thể không ngăn được sự xốp xương nhanh chóng xảy ra trong năm năm đầu tiên sau mãn kinh và cũng cho thấy rằng việc cung cấp calci theo yêu cầu cho những phụ nữ không xuất hiện sự thay đổi chính xác với sự mãn kinh.

Sự đáp ứng calci của xương vỏ não xuất hiện ở mức độ thấp ở tình trạng mãn kinh hơn là tình trạng xốp của xương. Nhu cầu calci ở những người ăn chay tăng vì hiệu ứng tiêu cực từ oxalate và phytat (hiện diện ở nồng độ cao ở những người ăn kiêng) trên calci sinh học.

Đối với những cá thể không dung nạp lactose thường tránh sử dụng những sản phẩm từ bơ sữa, nguồn cung cấp calci chính ở Mỹ và Canada, có thể làm thiếu hụt calci.

Tuy nhiên không có bằng chứng cho thấy rằng sự không dung nạp lactose ảnh hưởng đến nhu cầu calci, qua đó ảnh hưởng tiêu cực đến việc cung cấp calci cho cơ thể.

Dược động học

Hấp thu

Hấp thu canxi được hấp thu qua đường tiêu hóa do vận chuyển tích cực và khuếch tán thụ động. Calci được hấp thu chủ động ở tá tràng và gần hỗng tràng, một phạm vi nhỏ nối đoạn xa hơn của ruột non.

Mức độ hấp thu phụ thuộc vào một số yếu tố, calci được hấp thu không hoàn toàn tại ruột.

Phần hấp thu tìm được, calci là chất tan dạng ion, Hiệu suất hấp thu calci ở ruột có thể tăng khi lượng calci đưa vào được khử hỏa, trong suốt thai kỳ và cho con bú khi nhu cầu calci cao hơn mức bình thường.

Tuy nhiên, sự giảm calci huyết – nguyên nhân bởi thiếu hụt hormone tuyến cận giáp hoặc vitamin D, sự hấp thu calci sẽ giảm.

Khi nồng độ calci trong huyết thanh tăng, hormone tuyến cận giáp kích hoạt tác động ngược âm, kết quả làm giảm hấp thu calci. Vitamin D với những dạng hoạt động của nó cần phải có cho sự hấp thu calci và làm tăng khả năng của cơ chế hấp thu.

Sự vận chuyển chủ động của calci vào tế bào ruột và ra ngoài qua lớp thành mạc của niêm mạc ruột phụ thuộc vào sự hoạt động của vitamin D dạng hoạt động (1,25-dihydroxyvitamin D) và những thụ thể tại ruột.

Cơ chế này lý tưởng cho hầu hết sự hấp thu calci tại ống tiêu hóa bởi những mức độ đưa vào cơ thể thấp và vừa phải.

Calci cũng khuếch tán thụ động giữa các tế bào niêm mạc ruột, tùy thuộc vào khuynh hướng nồng độ màng thanh lịch của ion: Tầm quan trọng của sự khuếch tán thụ động tăng với lượng canxi cao.

Ý nghĩa quan trọng của khuếch tán thụ động khi lượng calci đưa vào cơ thể, pH đường ruột có tính axit là cần thiết cho sự ion hóa canxi, do đó độ pH kiểm làm cản trở sự hấp thụ.

Sinh khả dụng đường uống của calci từ những nguồn không phải thực phẩm và nguồn phụ thuộc vào pH ruột, có hay không có dùng bữa và liều lượng dùng.

Với lượng calci 250mg được cung cấp bởi bữa ăn sáng tiêu chuẩn, sinh khả dụng đường uống trung bình ở người trưởng thành và khoảng 25 – 35% so với dạng muối khác. Dưới những điều kiện tương tự sự hấp thu từ sữa vào khoảng 29%.

Sự hấp thu calci sẽ giảm xuống khi dùng chung với thức ăn.

Lượng calci hấp thu từ những phần phụ được cho là tốt nhất với liều calci cung cấp vào khoảng 500mg hay thấp hơn.

Phần calci hấp thu sẽ khác nhau tùy thuộc vào tuổi tác, cao nhất trong thời trẻ sơ sinh (khoảng 60%), giảm xuống còn 28% ở trẻ nhỏ và tăng lên lại trong suốt giai đoạn dậy thì sớm (khoảng 34%), phần hấp thu được giữ nguyên 25% trong giai đoạn trưởng thành.

Mặc dù tăng lên trong suốt kỳ 3 tháng cuối của thai kỳ. Khi có sự lão hóa, phần hấp thụ sẽ giảm, sự giảm xuống trung bình 0,21% hàng năm ở phụ nữ sau kỳ mãn kinh. Sự suy giảm tương tự sự hấp thụ cũng bắt gặp sự lão hóa của nam.

Sự hấp thu chậm bởi một số ion (ví dụ như oxalates, phytates, sulfates…) và acid béo dạng tủa hay ion calci phức tạp đó. Như vậy, calci có thể được hấp thu kém bởi thức ăn giàu acid oxalic (rau bina, khoai lang, cây đại hoàng, đậu) hay acid phytic (bánh mì chưa lên men, đậu non, hạt, quả hạch, thóc, đậu nành). Mặc dù đậu nành chứa một lượng cao acid phytic nhưng sự hấp thu calci có liên hệ mật thiết với loại thực phẩm này.

Những glucocorticoid và nồng độ thấp trong huyết thanh của calcitonin có thể làm giảm sự hấp thu calci.

Sự hấp thu calci giảm xuống ở những bệnh nhân có tình trạng lây nhiễm như thiếu toan dịch vị, bệnh loạn dưỡng xương thận, phân mỡ, ure huyết. Cung cấp muối calci đường tiêm và đường tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch được hấp thu trực tiếp vào trong dòng máu.

Muối calci theo đường tiêm tĩnh mạch, nồng độ calci huyết thai 1 tăng lên hầu như tức thì và trở lại giá trị ban đầu khoảng 30 phút đến 2 giờ.

Phân bố

Sau khi được hấp thụ calci vào dịch ngoại bảo trước tiên và sau đó nhanh chóng kết hợp chặt chẽ vào mô xương.

Tuy nhiên không kích thích uống thuốc có chứa calci để hình thành xương. Xương chứa 99% lượng calci của cơ thể, 1% lượng còn lại được phân phối tương tự giữa dịch nội và ngoại bào. Bình thường nồng độ calci huyết thanh toàn phần vào khoảng 9 – 10,4mg/dl (4,5 – 5,2 mEq/) nhưng chỉ lượng calci ion là tạo được hoạt động sinh lý. Nồng độ calci huyết thanh tất yếu không thể hiện chính xác lượng calci toàn phần cơ thể. Lượng calci toàn phần cơ thể có thể bị giảm do cản trở bởi lượng calci huyết và sự giảm calci huyết có thể xuất hiện cho dù là hiện tượng calci toàn phần cơ thể được tăng lên. Trong nồng độ calci huyết thanh toàn phần 50% ở dạng ion và 5% ở dạng phức hợp, phosphate, citrate và những ion khác.

Khoảng 45% calci huyết thanh liên kết với protein huyết tương, làm biến đổi 1 g/dL lượng albumin huyết thanh, nồng độ calci huyết thanh, nồng độ huyết thanh cơ thể thay đổi 0,8 mg/dL (0,04 mEq/dL).

Sự tăng protein huyết được kết hợp với sự tăng nồng độ calci huyết thanh toàn phần.

Trong sự giảm protein huyết thì nồng độ calci huyết thanh toàn phần bị giảm. Kết quả làm giảm acid trong sự gia tăng nồng độ ion calci, trong khi làm đẩy mạnh sự giảm kiềm hóa trong nồng độ ion huyết thanh.

Nồng độ calci trong dịch não tủy khoảng 50% nồng độ ion calci huyết thanh và phản ánh nồng độ ion calci huyết thanh. Calci đi qua nhau thai và đạt nồng độ trong máu thai nhi cao hơn so với trong máu người mẹ, calci được phân bố trong sữa.

Đào thải 

Cali được bài tiết chủ yếu trong phân và bao gồm canxi không được hấp thu và bài tiết qua mặt và dịch tụy vào trong lòng của đường ruột.

Hầu hết lượng calci được lọc qua tiểu cầu thận và được tái hấp thu tại ống lượn lên của quai henle, ống lượn gần và ống lượn xa.

Chỉ một lượng nhỏ ion dương được bài tiết vào nước tiểu. Hormone tuyến cận giáp, vitamin D, thuốc lợi tiểu thiaziad làm giảm sự bài tiết vào nước tiểu của calci, trong khi ngược lại các thuốc lợi tiểu khác, calcitonin và hormone tăng trưởng làm tăng sự bài tiết qua thận của ion dương.

Sự bài tiết theo đường tiểu của calci giảm xuống cùng với sự giảm nồng độ ion calci huyết thanh nhưng cũng tăng lên khi nồng độ ion calci huyết thanh tăng.

Đối với người trưởng thành khỏe mạnh với chế độ ăn bình thường, sự bài tiết theo đường tiểu của calci có thể cao khoảng 250 – 300mg hàng ngày.

Với chế độ ăn nghèo calci, sự bài tiết đường tiểu thường không vượt quá 150mg hàng ngày. Sự bài tiết theo đường tiểu của calci đường tiểu của calci giảm xuống trong suốt thai kỳ và giai đoạn đầu của suy thận.

Sự bài tiết theo đường tiểu của calci giảm theo độ tuổi có thể bởi vì khả năng sinh lý giảm xuống trong hiệu suất hấp thu calci ở ruột, cùng với sự giảm xuống của sự lọc calci.

Calci nội sinh bài tiết theo đường phân thay đổi không đáng kể theo tuổi tác. Calci cũng được bài tiết qua tuyến mồ hôi.

Cách Dùng

Cách dùng Dung dịch uống Mumcal 500mg

Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Cách dùng

Dùng đường uống.

Lắc kỹ trước khi dùng.

Liều dùng

Người lớn: 2 ống (10ml) x 2 – 3 lần/ngày.

Trẻ em: 1 ống (10ml) x 1 – 2 lần/ngày.

Làm gì khi quá liều?

Cho đến nay chưa có trường hợp quá liều cấp tính nào được ghi nhận. Quá liều canxi có thể gây rối loạn tiêu hóa, nhưng không dẫn đến tăng canxi huyết trừ khi đồng thời có dùng quá liều vitamin D.

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Làm gì khi quên liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Tác Dụng Phụ

Khi sử dụng thuốc, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn như:

Trong một số hiếm trường hợp, rối loạn tiêu hóa nhẹ như là đầy hơi, táo bón, tiêu chảy có thể xảy ra.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu Ý

Chống Chỉ Định:
Thuốc chống chỉ định trong những trường hợp sau: Tăng canxi huyết, tăng canxi niệu nặng.
Suy thận nặng, galactose huyết.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:
Sử dụng thận trọng với bệnh nhân suy gan, thận.
Methocarbamol có tác dụng giảm đau thần kinh trung ương, nên bệnh nhân cần được cảnh báo về ảnh hưởng khi kết hợp với rượu hoặc các thuốc chống trầm cảm.
Trong thuốc có chứa tá dược:
Natri lauryl sulfat: Dùng thận trọng với người có làn da nhạy cảm vì có thể gây ra các phản ứng tại chỗ như châm chít hoặc cảm giác đốt.
Lactose monohydrat: Không sử dụng thuốc cho bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactose hay kém hấp thu glucose – galactose.

Người có cơ địa đặc biệt hoặc tiền sử dị ứng, vui lòng kiểm tra thành phần trước khi sử dụng.
Chú ý chất liệu bao bì khi mở hoặc sử dụng sản phẩm.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Methocarbamol có thể làm giảm khả năng tập trung đối với những công việc đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần hay khỏe mạnh về thể chất như vận hành máy móc hoặc lái tàu xe vì thuốc có thể gây chóng mặt – buồn ngủ, đặc biệt là đang sử dụng đồng thời với các thuốc có khả năng gây buồn ngủ khác.

Phụ nữ có thai và cho con bú:
Thời kỳ mang thai:
Nghiên cứu khả năng sinh sản trên động vật chưa thực hiện với Methocarbamol. Cũng chưa biết Methocarbamol có thể gây hại bào thai khi dùng ở phụ nữ mang thai hay có ảnh hưởng lên khả năng sinh sản hay không.
Độ an toàn khi dùng Methocarbamol chưa được thiết lập khi xem xét tác dụng phụ trên sự phát triển của bào thai. Hiếm có các báo cáo về bất thường thai nhi khi dùng Methocarbamol. Vì thế không nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai đặc biệt trong giai đoạn đầu mang thai trừ khi có đánh giá của Bác sĩ về lợi ích vượt hơn nguy cơ tiềm ẩn.

Thời kỳ cho con bú: Methocarbamol và chất chuyển hóa của nó tiết vào sữa chó. Tuy nhiên không biết là Methocarbamol và chất chuyển hóa có vào sữa mẹ hay không. Vì nhiều thuốc tiết vào sữa mẹ nên sử dụng thận trọng đối với bà mẹ cho con bú.

Bảo Quản

Bảo quản thuốc ở dưới 30°C, để nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp, phòng chống ẩm.

Hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.