HEMOL 750mg
Dạng bào chế: Viên nén
Quy cách: Hộp 10 vỉ x 10 viên
Chỉ định: Co thắt cơ, Căng cơ, Hội chứng Whiplash, Viêm cơ, Vẹo cổ, Viêm túi chất nhờn bursa, Đau lưng dưới, Bong gân
Chống chỉ định: Suy gan, Suy thận, Nhược cơ, Hôn mê
Nhà sản xuất: CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM PHƯƠNG ĐÔNG
Nước sản xuất: Việt Nam
Xuất xứ thương hiệu: Việt Nam
Số đăng ký: VD-27983-17
Thuốc cần kê toa: Có
Mô tả ngắn
Hemol 750 mg của công ty cổ phần dược phẩm Phương Đông, hoạt chất chính methocarbamol, là thuốc được dùng để điều trị ngắn hạn rối loạn cơ xương cấp liên quan đến đau do co thắt cơ.
Hemol 750 mg được bào chế dưới dạng viên nén, mỗi viên chứa 750 mg methocarbamol. Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
THÀNH PHẦN
CÔNG DỤNG
CÁCH DÙNG
TÁC DỤNG PHỤ
LƯU Ý
BẢO QUẢN
Thành Phần
Methocarbamol
Công Dụng
Chỉ định
Thuốc Hemol 750 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Điều trị ngắn hạn rối loạn cơ xương cấp liên quan đến đau do co thắt cơ.
Dược lực học
Methocarbamol có tác động giãn cơ trơn kéo dài trên các cơ xương bằng cách ức chế chọn lọc trên hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là các nơron trung gian. Làm dịu hệ thần kinh trung ương, ức chế co rút, giảm đau trung tâm, giảm cơn đau cấp tính và thắt cơ. Trong điều trị, methocarbamol cho tác động nhanh (sau 30 phút), hiệu quả tác dụng cao và kéo dài. Liều sử dụng thông thường của methocarbamol không làm giảm sức cơ bình thường cũng như phản xạ cơ. Methocarbamol không có ảnh hưởng lên các nơron vận động.
Methocarbamol ở liều không gây độc còn có cả tác dụng lên hệ thần kinh phần trên tủy.
Dược động học
Hấp thu
Methocarbamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toànở đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh đạt được trong huyết tương sau khoảng 1 – 2 giờ.
Phân bố
Methocarbamol được phân phối rộng rãi ở thận, gan, phổi, não, lách, cơ xương.
Thải trừ
Thời gian bán thải của methocarbamol là 0,9 – 18 giờ. Đào thải nhanh chóng và gần như hoàn toàn trong nước tiểu.
Ở người suy thận: Độ thanh thải của methocarbamol ở bệnh nhân suy thận có thẩm phân máu giảm khoảng 40% so với người bình thường, mặc dù thời gian bán thải trung bình ở hai nhóm này giống nhau.
Ở người suy gan: Ở bệnh nhân xơ gan thứ phát do nghiện rượu. Độ thanh thải toàn phần trung bình của methocarbamol giảm khoảng 70% so với người bình thường, mặc dù thời gian bán thải trung bình kéo dài khoảng 3,4 giờ. Phần methocarbamol gắn với protein huyết tương giảm tới 40 – 50% so với 46 – 50% ở người bình thường cùng độ tuổi và cân nặng.
Cách Dùng
Cách dùng:
Sử dụng qua đường uống.
Thời gian điều trị: thời gian dùng thuốc phụ thuộc vào các triệu chứng do tăng trương lực cơ, nhưng không nên quá 30 ngày
Liều dùng:
Người lớn: liều thông thường là 2 viên/lần, uống 4 lần/ngày, nhưng liều đáp ứng điều trị thấp hơn là 1 viên, uống 3 lần/ngày.
Người cao tuổi: uống ½ liều thông thường, hoặc liều thấp hơn có thể đáp ứng điều trị.
Trẻ em: không khuyên dùng cho trẻ em
Người bệnh suy gan: Ở những bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tính khi uống Methocarbamol nữa đời thải trừ có thể kéo dài. Do đó, cần xem xét để tăng liều.
Liều dùng phải được điều chỉnh tùy theo độ tuổi, mức độ nghiêm trọng của bệnh và khả năng dung nạp thuốc.
Quá liều và xử trí
Biểu hiện:
Quá liều của Methocarbamol thường do dùng cùng với rượu hay các chất ức chế thần kinh trung ương khác bao gồm các triệu chứng sau: buồn nôn, ngủ gật, hạ huyết áp, động kinh hay hôn mê. Có người còn sống sót sau khi dùng 22 – 30g Methocarbamol mà không bị ngộ độc nghiêm trọng.
Một người khác sống sót ở liều 30 – 50 g. Triệu chứng chính trong cả hai trường hợp là cực kỳ buồn ngủ. Chủ yếu điều trị triệu chứng. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp tử vong do quá liều.
Điều trị:
Kiểm soát quá liều bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Các phương pháp hỗ trợ bao gồm: duy trì đường hô hấp, theo dõi lưu lượng nước tiểu, các dấu hiệu của sự sống và truyền dịch nếu cần thiết. Sự hữu dụng của thẩm phân máu khi quá liều Methocarbamol chưa được biết.
Tác Dụng Phụ
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là đau đầu.
Hiếm gặp, 1/10 000 ≤ ADR < 1/1 000
Toàn thân: Phù Angioneurotic, sốt, nhức đầu.
Thần kinh: Chóng mặt
Da và các rối loạn mô dưới da: Phản ứng quá mẫn (ngứa, phát ban da, nổi mề đay)
Mắt: Viêm kết mạc, nghẹt mũi
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10 000
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn và ói mửa
Thần kinh: Mắt mờ, buồn ngủ, run, co giật
Rối loạn tâm thần: Bồn chồn, lo lắng, chán ăn.
Các tác dụng sau đây cũng được báo cáo:
Tim mạch: Nhịp tim chậm, đỏ bừng, hạ huyết áp, ngất xỉu.
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, vàng da (bao gồm vàng da ứ mật).
Máu và hệ thống bạch huyết: Giảm bạch cầu.
Rối loạn chung: Phản ứng phản vệThần kinh: Chóng mặt, mất trí nhớ, mất phối hợp cơ bắp nhẹ, rung giật nhãn cầu, mất ngủ, co giật.
Da, rối loạn mô dưới da và các giác quan đặc biệt: Có vị kim loại.
Lưu Ý
Chống Chỉ Định:
Mẫn cảm với Methocarbamol hoặc bất cứ thành phần của thuốc.
Bệnh nhân hôn mê, tiền hôn mê.
Tổn thương não
Nhược cơ
Động kinh
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:
Sử dụng thận trọng với bệnh nhân suy gan, thận.
Methocarbamol có tác dụng giảm đau thần kinh trung ương, nên bệnh nhân cần được cảnh báo về ảnh hưởng khi kết hợp với rượu hoặc các thuốc chống trầm cảm.
Trong thuốc có chứa tá dược:
Natri lauryl sulfat: Dùng thận trọng với người có làn da nhạy cảm vì có thể gây ra các phản ứng tại chỗ như châm chít hoặc cảm giác đốt.
Lactose monohydrat: Không sử dụng thuốc cho bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactose hay kém hấp thu glucose – galactose.
Người có cơ địa đặc biệt hoặc tiền sử dị ứng, vui lòng kiểm tra thành phần trước khi sử dụng.
Chú ý chất liệu bao bì khi mở hoặc sử dụng sản phẩm.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Methocarbamol có thể làm giảm khả năng tập trung đối với những công việc đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần hay khỏe mạnh về thể chất như vận hành máy móc hoặc lái tàu xe vì thuốc có thể gây chóng mặt – buồn ngủ, đặc biệt là đang sử dụng đồng thời với các thuốc có khả năng gây buồn ngủ khác.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
Thời kỳ mang thai:
Nghiên cứu khả năng sinh sản trên động vật chưa thực hiện với Methocarbamol. Cũng chưa biết Methocarbamol có thể gây hại bào thai khi dùng ở phụ nữ mang thai hay có ảnh hưởng lên khả năng sinh sản hay không.
Độ an toàn khi dùng Methocarbamol chưa được thiết lập khi xem xét tác dụng phụ trên sự phát triển của bào thai. Hiếm có các báo cáo về bất thường thai nhi khi dùng Methocarbamol. Vì thế không nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai đặc biệt trong giai đoạn đầu mang thai trừ khi có đánh giá của Bác sĩ về lợi ích vượt hơn nguy cơ tiềm ẩn.
Thời kỳ cho con bú: Methocarbamol và chất chuyển hóa của nó tiết vào sữa chó. Tuy nhiên không biết là Methocarbamol và chất chuyển hóa có vào sữa mẹ hay không. Vì nhiều thuốc tiết vào sữa mẹ nên sử dụng thận trọng đối với bà mẹ cho con bú.
Bảo Quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.